Kết quả điều trị dị dạng tĩnh mạch ở lưỡi bằng Laser Nd:YAG
Kết quả điều trị dị dạng tĩnh mạch ở lưỡi bằng Laser Nd:YAG
PGS.TS.BS.Phạm Hữu Nghị
Tóm tắt:
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị dị dạng tĩnh mạch lưỡi bằng laser Nd:YAG và ưu nhược điểm của phương pháp này.
Đối tượng và phương pháp: 25 bệnh nhân có dị dạng tĩnh mạch ở lưỡi. Dị dạng tĩnh mạch ở lưỡi được đánh giá theo các tiêu chí: vị trí ở lưỡi (dọc, ngang), kích thước, thể bệnh, tổn thương ngoài lưỡi, biến chứng. Laser Nd:YAG chiếu quang đông trực tiếp vào khối dị dạng. Thông số laser Nd:YAG liên tục: công suất 20- 25 W , thời gian xung 0,5-1,0 giây (thông thường từ 0,5- 0,8 giây), diện tác động (spot size): 2-3 mm. Thông số của laser xung dài Nd:YAG (Clarity, Lutronic) có hệ thống làm lạnh bề mặt: spot size: 2;3;5 mm, xung 30-50ms với mật độ năng lượng: 200-500J/cm2.
Kết quả: 84% BN đạt kết quả tốt, 16% bệnh nhân đạt kết quả vừa, không có kết quả kém với số lần điều trị trung bình 1,4 lần. Ít biến chứng, ít có tái phát, bảo tồn được hình thái giải phẫu và thẩm mỹ của lưỡi.
Kết luận: Điều trị dị dạng tĩnh mạch ở lưỡi bằng laser Nd:YAG là một phương pháp điều trị có hiệu quả cao, ít biến chứng, bảo tồn được hình thái giải phẫu.
Từ khóa: Dị dạng tĩnh mạch; Laser Nd:YAG.
I. Đánh giá kết quả điều trị:
- Thời điểm đánh giá kết quả: sau điều trị ít nhất 3 tháng
- Đánh giá kết quả dựa trên hiệu quả làm hết tổn thương mạch máu, sự tái phát , mức độ sẹo và mức độ ảnh hưởng về chức phận và thực thể. Đánh giá này được cho điểm để lượng hóa.
- Bảng 1: Lượng hóa các tiêu chí đánh giá bằng điểm
Mức độ hết tổn thương |
Điểm |
Tình trạng sẹo |
Điểm |
Hết 100% |
4 |
Không có sẹo |
2 |
Hết 70 - < 100% |
3 |
Sẹo mềm mại |
1 |
Hết 50- 70 % |
2 |
Sẹo cứng , không co kéo |
0 |
Hết < 50% |
1 |
Sẹo co kéo |
-1 |
Không thay đổi |
0 |
|
|
Chức năng ăn, nói, nuốt |
Điểm |
Thẩm mỹ |
Điểm |
Như bình thường |
2 |
Phục hồi BT, hết biến dạng |
2 |
Có cải thiện, nhưng chưa BT |
1 |
Còn biến dạng nhẹ |
1 |
Không cải thiện |
0 |
Vẫn như cũ, không thay đổi |
0 |
Kém hơn trước |
-1 |
Biến dạng xấu hơn |
-1 |
- Tiêu chuẩn mức độ kết quả điều trị (bảng 2).
Bảng 2. Tiêu chuẩn của mức độ kết quả điều trị
Mức độ kết quả |
Điểm |
Tốt |
8-10 |
Vừa |
3-7 |
Kém |
≤ 2 |
II- Xử lý số liệu bằng phần mền thống kê
III. Kết quả nghiên cứu
3.1 Đặc điểm bệnh nhân nhóm nghiên cứu
- Tổng số bệnh nhân (BN): 25 người
- Giới tính: Nam: 14 BN = 56,0 %. Nữ: 11 BN = 44,0 %
- Tuổi : từ 3 tuổi đến 82 tuổi. Tuổi trung bình: 33,64 .
Trong đó tuổi dưới 15 là 5 BN (= 20 %). Tuổi từ 60 trở lên: 4 BN (=16%)
3.2 Đặc điểm lâm sàng các DDTM ở lưỡi trong nhóm nghiên cứu
- Vị trí khối DDTM theo chiều dọc lưỡi (bảng 1)
Bảng 1
Vị trí |
Đầu lưỡi |
Thân lưỡi |
Gốc lưỡi |
Số lần |
16 |
14 |
4 |
% |
47,05 |
41,17 |
11,76 |
n |
34 lần (100%) |
Số khối DDTM chiếm từ 2 vị trí trở lên theo chiều dọc lưỡi là 9 (36,0%)
- Vị trí khối DDTM theo mặt cắt ngang lưỡi (bảng 2)
Bảng 2
Vị trí |
Mặt trên lưỡi |
Bờ lưỡi |
Mặt dưới lưỡi |
Số lần |
13 |
12 |
11 |
% |
36,11 |
33,33 |
30,55 |
n |
36 lần (100%) |
Số khối DDTM chiếm từ 2 vị trí trở lên theo mặt cắt ngang lưỡi là 8 (32,0%)
- Kích thước (tính theo đường kính lớn nhất) của khối DDTM lưỡi (bảng 3)
Bảng 3
Đường kính |
< 1 cm |
1-2 cm |
>2 cm |
Số khối DDTM |
11 |
8 |
6 |
% |
44,00 |
32,00 |
24,00 |
n |
25 Khối DDTM (100%) |
- Thể bệnh của khối DDTM lưỡi (bảng 4)
Bảng 4
Thể bệnh |
Số khối DDTM |
% |
n |
Khu trú |
16 |
64,00 |
25 khối DDTM (100%) |
Lan tỏa |
9 |
36,00 |
- Tổn thương DDTM ở lưỡi và ngoài lưỡi (bảng 5)
Bảng 5
Mức độ bệnh |
Chỉ ở lưỡi |
Cả ở niêm mạc má |
Cả ở sàn miệng |
Số khối DDTM |
17 |
5 |
3 |
% |
68,00 |
20,00 |
12,00 |
n |
25 Khối DDTM (100%) |
Hội chứng Bean (Blue rubber bleb nevus syndrome:BRBNS): Không có |
- Biến chứng của DDTM lưỡi (bảng 6)
Bảng 6
Biến chứng |
Trở ngại ăn |
Chảy máu |
Nói ngọng |
B.chứng khác |
BN có b.chứng |
7 |
3 |
4 |
0 |
% |
28,00 |
12,00 |
16,00 |
0 |
Tổng số BN |
25 BN (100%) |
- Điều trị trước đó: 3 BN đã được phẫu thuật trước đó nhưng chỉ đỡ ít.
III. Kết quả nghiên cứu:
- Thời gian đánh giá kết quả: 3 – 60 tháng sau điều trị.
Trung bình: 7,6 tháng.
- Số lần điều trị:1-5 lần. Trung bình là: 1,4 lần.
- Kết quả điều trị (bảng 7)
Bảng 7
Kết quả |
Tốt |
Vừa |
Kém |
Số BN |
21 |
4 |
0 |
% |
84,00 |
16,00 |
0,00 |
n |
25 BN (100%) |
+ Biến chứng: Không gặp trường hợp nào bị chảy máu hay sẹo co kéo sau điều trị cũng như không gặp các biến chứng khác.
+ Tái phát: trong thời gian theo dõi không có trường hợp nào bị tái phát.
- Kết quả điều trị theo kích thước khối DDTM (bảng 8)
Bảng 8
Kích thước |
< 1cm |
1- 2 cm |
>2 cm |
Kết quả tốt |
11 BN (100%) |
7 BN (87,5%) |
3 BN (50,0%) |
Kết quả vừa |
0 |
1 BN (12,5%) |
3 BN (50,0%) |
Kết quả kém |
0 |
0 |
0 |
n |
11 BN |
8 BN |
6 BN |
Các DDTM có kích thước càng nhỏ thường có tỉ lệ của kết quả tốt cao, trong khi đó DDTM lớn hơn 2 cm chỉ có 50% kết quả tốt.
- Kết quả điều trị theo thể bệnh (bảng 9)
Bảng 9
Thể bệnh |
Khu trú |
Lan tỏa |
Cộng |
Kết quả tốt |
16 BN (100%) |
5 BN (55,5%) |
21 BN |
Kết quả vừa |
0 |
4 BN (44,5%) |
4 BN |
Kết quả kém |
0 |
0 |
0 |
n |
16 BN |
9 BN |
25 BN |
Các DDTM thể khu trú thường đạt kết quả điều trị tốt
Hình 1: BN Nguyễn Thị Ph, nữ, 32 tuổi, có DDTM nhỏ, khu trú ở bờ lưỡi phải
A - ảnh trước điều trị |
B - ảnh sau điều trị đạt kết quả tốt |
|
|
Hình 2: Vũ Thái B, nam, 45 tuổi, bị DDTM khu trú ở mặt trên thân lưỡi. A: ảnh trước điều trị. B: ảnh sau điều trị đạt kết quả tốt.
A - ảnh trước điều trị |
B - ảnh sau điều trị đạt kết quả tốt |
|
|
Hình 3: BN Phạm Hồng G, nữ, 18 tuổi, bị DDTM khu trú ở bờ gốc lưỡi phải.
A - ảnh trước điều trị |
B - ảnh sau điều trị đạt kết quả tốt |
|
|
Hình 4: BN Nguyễn Phương Th, nữ, 3 tuổi, bị DDTM thể lan tỏa ½ lưỡi trái, ăn vướng, nói ngọng. A: ảnh trước điều trị. B: ảnh sau điều trị đạt kết quả tốt.
A - ảnh trước điều trị |
B - ảnh sau điều trị đạt kết quả tốt |
|
|
|
|
IV. Kết luận:
Điều trị các dị dạng tĩnh mạch ở lưỡi bằng laser Nd:YAG là một phương pháp điều trị có hiệu quả cao (đạt 84% BN kết quả tốt) với số lần điều trị ít (trung bình 1,4 lần điều trị) , ít biến chứng, ít có tái phát, bảo tồn được hình thái giải phẫu và thẩm mỹ của lưỡi. Tổn thương có kích thước càng nhỏ và khu trú thường đáp ứng tốt với điều trị.